Ung thư thực quản có số ca mắc đứng thứ 5 trên thế giới, với hơn 260.000 ca mắc mới mỗi năm và tử vong là 223.000 ca/ năm. Dù đây là căn bệnh có thể được chữa khỏi nhưng điều trị ung thư thực quản thường kéo dài, làm giảm chất lượng cuộc sống, nguy hiểm nhất là tỷ lệ tử vong cao. Cùng Anvy tìm hiểu những thông tin hữu ích mà bạn cần biết, dù mắc hay không mắc căn bệnh này!
Ung thư thực quản là gì?
Ung thư thực quản là sự xuất hiện của các tế bào ác tính tại lớp tế bào biểu mô của ống thực quản. Các tế bào ác tính này sẽ nhân lên một cách quá độ không có điểm dừng, tụ lại với nhau thành 1 cục gọi là u hoặc ung thư.
Có 2 loại tế bào gây ung thư thực quản là Ung thư biểu mô vảy và Ung thư biểu mô tuyến.
- Ung thư biểu mổ vảy thường sẽ chỉ xuất hiện ⅔ phần trên thực quản, người mắc thường lớn tuổi và rất khó điều trị. Do nằm ở ⅔ trên thực quản khi phẫu thuật phải đi qua xương ức, phổi, khiến tỉ lệ điều trị thất bại là rất cao. Loại này chiếm tỉ lệ 90-95% các ca ung thư thực quản.
- Ngược lại, ung thư biểu mô tuyến thường xuất hiện ở ⅓ phần dưới của thực quản, độ tuổi mắc bệnh cũng dần trẻ hoá, thường phát hiện sớm. Do vậy, tỉ lệ chữa khỏi của căn bệnh ung thư này là cao hơn so với các nhóm ung thư khác.
Đường di căn của Ung thư thực quản chủ yếu là mạch máu và thường gặp ung thư di căn tại phổi, cột sống, gan.
>> Xem thêm: Nóng rát cổ họng – Tiểm ẩn nguy cơ ung thư
Triệu chứng của ung thư thực quản
Triệu chứng sớm
Các nhóm triệu chứng sớm thường rất mờ nhạt và người bệnh thường bỏ qua vì nghĩ đó chỉ là những triệu chứng nhẹ mà không đi khám. Khó khăn hơn nữa, nhóm triệu chứng sớm này có thể hoàn toàn không xuất hiện khi mắc bệnh:
- Giảm cân nhẹ (xuất hiện trong hơn 50% người mắc ung thư)
- Khó tiêu, hay bị ở chua, triệu chứng này rất dễ nhầm lẫn với bệnh trào ngược dạ dày
- Viêm họng mạn tính, hay bị khàn giọng
- Khó nuốt, vào giai đoạn sớm khó nuốt chỉ lâu lâu mới xảy ra và thường gặp khi ăn đồ ăn khô cứng nên dễ bị bỏ qua.
- Đau vùng ngực và cổ.
Triệu chứng muộn khi bệnh nặng
Khi đã vào tới những giai đoạn muộn, thì triệu chứng của ung thư sẽ bắt đầu rầm rộ, khiến người bệnh khó chịu và buộc lòng phải đi khám vì lo lắng. Các triệu chứng giai đoạn muộn:
- Sụt cân: >10% trọng lượng của cơ thể
- Bị đầy bụng liên tục cho dù chia nhỏ bữa ăn
- Khi nuốt có cảm giác đau và rất khó nuốt được thức ăn, đôi khi người bệnh không thể thực hiện động tác nuốt.
- Ho kéo dài, do khó nuốt thức ăn có thể lọt vào trong phổi và gây viêm phổi.
- Nôn ra máu, thiếu máu mạn tính nặng
Yếu tố nguy cơ gây ra ung thư thực quản
Như đã nói ở trên, ung thư thực quản là sự xuất hiện của các tế bào ác tính tại lớp tế bào biểu mô của ống thực quản. Các yếu tố gây kích thích các tế bào ác tính xuất hiện trong thực quản bao gồm:
- Niêm mạc thực quản liên tục tiếp xúc với các độc tố
- Thiếu hụt vitamin và chất dinh dưỡng
- Sử dụng rượu bia và thuốc lá
- Mắc bệnh trào ngược dạ dày thực quản và điều trị kém dẫn đến Barrett thực quản (nguyên nhân chủ đạo của ung thư thực quản dạng biểu mô tuyến).
- Tuổi tác: thường từ 65 tuổi, nhưng hiện nay đang có tình trạng trẻ hoá độ tuổi mắc ung thư.
- Giới tính: nam giới có tỉ lệ mắc cao hơn nữ giới (tỉ lệ là 3-4 nam thì mới có 1 nữ giới)
- Chủng tộc: nước ta thuộc vào nhóm những nước có tỉ lệ ung thư thực quản thấp hơn so với các nước châu Mỹ, châu Âu.
- Có nhiễm HPV (bệnh lây đường tình dục)
- Sử dụng dung dịch kiềm tính đường uống quá nhiều
- Béo phì
- Trước đây từng có xạ trị hoặc nhiễm tia xạ nhiều
>> Xem thêm: [Cập nhật 2021] Phác đồ điều trị trào ngược dạ dày thực quản của Bộ Y tế
Các giai đoạn của ung thư thực quản
Để hiểu được tường tận cách đánh giá giai đoạn ung thư chúng ta cần làm quen với 3 khái niệm về tính chất của ung thư. Các khái niệm này cũng là khái niệm mà các bác sĩ ung thư vẫn hay dùng để đánh giá bệnh nhân, Anvy sẽ giải thích cho bạn đọc thật ngắn gọn và dễ hiểu như sau:
- Khối u (Tumor): được viết tắt là T, đây là chỉ số để đánh giá độ xâm lấn của khối u vào các thành phần xung quanh. Chúng ta có T0 (hoặc Tis) là có khối u tại chỗ rất nhỏ cho đến T4 là khối u to chạm đến các cơ quan lân cận.
- Hạch bạch huyết (Note): được viết tắt là N, chỉ số này đánh giá các khối hạch bạch huyết xung quanh vùng bị ung thư có bị di căn không, đối với thực quản có 6-10 hạch. N0 là không có hạch bị di căn và đến cao nhất là N3 có trên 6 hạch bị di căn.
- Di căn (Metastasis): viết tắt là M, chỉ số này để đánh giá ung thư đã di căn đến cơ quan xa nào chưa, do đó, chỉ có M0 chưa di căn xa và M1 có di căn xa.
Ung thư thực quản giai đoạn 0 – Ung thư thực quản giai đoạn đầu
Thường ung thư ở giai đoạn này chỉ phát hiện 1 cách tình cờ hoặc thông qua kiểm tra sức khoẻ nội soi hằng năm. Lúc này không có bất cứ dấu hiệu hay triệu chứng gì của ung thư, khối u nhỏ nằm trong thành thực quản, chỉ có sinh thiết mới phát hiện được ác tính.
Thang điểm TNM (3 tính chất phía trên): T0 (Tis)-N0-M0 hoặc T1-N0-M0
Điều trị đơn giản và thường tỉ lệ tái phát thấp. Đa số bệnh nhân sẽ chỉ cần phẫu thuật cắt bỏ khối u và nạo các hạch nhỏ xung quanh.
Ung thư thực quản giai đoạn I
Ung thư thực quản giai đoạn 1 là mức ung thư ban đầu, khi này ung thư mới khởi phát các khối u còn nhỏ và chưa xâm lấn ra các khu vực khác. Đặc biệt là không có di căn ra các hạch bạch huyết xung quanh.
Thang điểm TMN thường là: T1-N0-M0 hoặc T2-N0-M0
Đây là giai đoạn nhẹ nhàng và vẫn khá sớm nên thường dễ điều trị, tuy nhiên do khối u nhỏ không cản trở gì cả nên thường sẽ không có triệu chứng, khiến người bệnh dễ bỏ sót.
Ung thư thực quản giai đoạn II
Giai đoạn II có 2 trường hợp:
- Trường hợp 1: khối u đã to bắt đầu lấn ra khỏi thực quản, đôi lúc có thể sờ được khối nhỏ, cảm giác lổn nhổ, bề mặt cứng chắc trên thực quản.
- Trường hợp 2: khối u tuy vẫn như ở giai đoạn I (nhỏ) nhưng lại có di căn các hạch bạch huyết lân cận.
Thang điểm TMN: T3- N0 – M0 hoặc T1-2 -N1- M0.
Ở giai đoạn này bệnh vẫn chưa nặng nề và vẫn có khả năng điều trị, triệu chứng vẫn rất nghèo nàn chỉ có sụt cân nhẹ và đôi lúc khó nuốt.
Ung thư thực quản giai đoạn III
Giai đoạn 3 thường khối u rất to và đã xâm lấn ra khỏi thực quản hoàn toàn, có thể chạm vào các cơ quan khác, sờ phía ngoài có thể cảm nhận được khối u cứng và phồng lên.
Đôi lúc ở giai đoạn này có thể khối u vẫn nhỏ, những di căn hạch xa và nhiều hơn, có thể thấy sưng hạch nách và hạch cổ.
Thang điểm TNM : T4 – N0 – M0 hoặc T bất kì – N3 – M0
Giai đoạn III thường là vào các giai đoạn trễ của bệnh và tỉ lệ điều trị thành công đã thấp đi rất nhiều. Các triệu chứng lúc này rất rõ ràng sụt cân (>10% trọng lượng cơ thể), khó nuốt thậm chí nuốt không được, hạch xung quang cổ sưng to và rõ.
Ung thư thực quản giai đoạn IV – Ung thư giai đoạn cuối
Giai đoạn IV cũng hay còn gọi là ung thư giai đoạn cuối, khi vào giai đoạn này thường đã có 1 cơ quan khác bị di căn đến. Đối với ung thư thực quản thường thấy là di căn đến gan và phổi, xương ức và xương đốt sống cổ.
Thang điểm TMN: T bất kì – N bất kì – M1
Đối với giai đoạn này thường sẽ được chỉ định điều trị giảm nhẹ (giảm đau – nâng cao chất lượng cuộc sống) và thường ít có cơ hội điều trị thành công được ung thư. Triệu chứng lúc này thường là toàn thân và kèm theo các triệu chứng ở vùng bị di căn (vàng da ở di căn gan, liệt người ở di căn cột sống…)
Phân loại giai đoạn trên được chia theo thang điểm TNM và áp dụng mức đánh giá UICC/AJCC Cancer Staging Manual-2017, là thang điểm đáng tin cậy và được dùng trong đa số các bệnh viện và khoa ung bướu ở nước ta.
Phương pháp chẩn đoán và đánh giá mức độ ung thư thực quản
Hiện nay với sự phát triển liên tục của khoa học và y tế, chẩn đoán ung thư thực quản trở nên cực kì dễ dàng và giá thành cũng không còn quá cao như trước đây. Các phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán thường thấy:
- Thăm khám ban đầu: dù bạn mắc bệnh lý gì, giai đoạn thăm khám của bác sĩ sẽ đóng vai trò quan trọng để định hướng cho những chẩn đoán sau này. Khi thăm khám có thể sờ thấy được khối u, hoặc khám trực tràng – hậu môn thấy máu, đây đều là những dấu hiệu chỉ điểm có giá trị cao.
- Chất chỉ điểm ung thư CEA: xét nghiệm này sẽ lấy máu bệnh nhân và phối hợp với các chất chỉ điểm ung thư có sẵn. Đánh giá chỉ số của các chất chỉ điểm này sẽ xem xét được tỉ lệ mắc ung thư. Ttuy nhiên, phương pháp này chỉ có tính định hướng mà không chẩn đoán chính xác!
- X-quang: là phương pháp chẩn đoán bệnh lâu đời. Đối với ung thư thực quản thường sẽ được chỉ định X-Quang kèm với Batyr để thấy độ cản trở của u thực quản. Đối với các khối u nhỏ và xâm lấn ít thì thường X-quang sẽ không có giá trị.
- Chụp CT : là phương pháp sử dụng tia x-quang liên tục. Khi dùng trong chẩn đoán ung thư có thể đi kèm với thuốc cản quan tiêm mạch, để đánh giá độ xâm lấn của khối u và số lượng, vị trí mạch máu nuôi khối u.
- Nội soi: đánh giá hình ảnh tổn thương trực tiếp trong lòng thực quản, từ đó đưa ra được những đánh giá ban đầu về mức độ tổn thường, kích thước khối u, biến chứng chảy máu.
- Siêu âm nội soi: cũng như phương pháp nội soi, bệnh nhân sẽ được luồn 1 ống nhỏ từ miệng vào, thay vì sử dụng camera nhỏ thì sẽ dùng đầu dò siêu âm nhỏ, để siêu âm và đánh giá độ “bám” của khối ung thư, từ đó đánh giá mức độ xâm lấn tại chỗ của khối U.
- Sinh thiết: thường sẽ được thực hiện cùng lúc với nội soi thực quản để lấy 1 phần mẫu niêm mạc và xét nghiệm chẩn đoán chính xác khối u là ác tính hay lành tính. Đây là phương pháp chẩn đoán hàng đầu và là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán ung thư đường tiêu hoá nói chung.
Ngoài ra để tránh nhầm lẫn với các bệnh lý khác, có thể sử dụng 1 số xét nghiệm khác để phân biệt: MRI, nội soi ổ bụng, nội soi lồng ngực…
>> Xem thêm: Bệnh nhân trào ngược dạ dày nên ăn 3 nhóm rau này để dạ dày khỏe hơn
Điều trị ung thư thực quản như thế nào?
Ung thư là căn bệnh của thế kì 21, do vậy các nhà khoa học luôn cố gắng tìm ra những phương pháp điều trị thật hiệu quả. Hiện nay đang có 6 phương pháp điều trị thường dùng:
- Phẫu thuật triệt căn ung thư
- Hoá trị
- Xạ trị
- Liệu pháp chiếu xạ hình
- Liệu pháp laser
- Liệu pháp quang đông (PDT)
Phương pháp điều trị tiên tiến đang được nghiên cứu:
- Liệu pháp gen hay còn gọi là liệu pháp đích: sử dụng các tế bào hoặc virrus được tạo trong phòng nghiệm với mục tiêu tấn công thẳng vào các tế bào ung thư.
Tại nước ta, điều trị với tam giác: Phẫu thuật – Xạ trị – Hoá trị vẫn chiếm ưu thế hàng đầu. Tuỳ theo mức độ xâm lấn của tế bào ung thư, bác sĩ sẽ lựa chọn hoá – xạ trị trước hoặc phẫu thuật trước.
Đối với các khối u to, nhiều mạch máu nuôi phức tạp, thường sẽ được chỉ định sử dụng hoá trị và xạ trị để rút nhỏ khối u. Sau khi khối u thu nhỏ sẽ dùng phẫu thuật để triệt căn ung thư.
Đối với khối u nhỏ và phát hiện sớm, chỉ cần phẫu thuật cắt bỏ khối u và nạo hạch xung quanh, sau đó sử dụng các liệu trình hoá trị – xạ trị ngắn hạn để đảm bảo tiêu diệt hoàn toàn ung thư.
Dinh dưỡng khi điều trị ung thư thực quản cũng cần được chú trọng, vì trong nhiều trường hợp khối u khiến bệnh nhân khó nuốt gây ra suy dinh dưỡng nặng. Lúc này, đa số bệnh nhân sẽ được truyền dinh dưỡng qua một ống nhỏ nối vào dạ dày thông qua mũi hoặc truyền đường tĩnh mạch, và số ít trường hợp có thể thực hiện mở thực quản ra da.
Biến chứng sau điều trị ung thư là rất nhiều và thường rất khó chịu, nặng nề. Đặc biệt đối với hoá trị là phương pháp đưa chất hoá học vào cơ thể gây ra những biến chứng như: nôn ói dữ dội, rụng tóc, lông, xuất huyết tiêu hoá,…
Tỉ lệ sống và tỉ lệ tái mắc ung thư thực quản
Tỉ lệ sống và tái phát của ung thư thực quản phụ thuộc rất nhiều vào giai đoạn ung thư.
Đối với giai đoạn I và II tỉ lệ điều trị triệt căn là rất cao và khả năng sống thêm 5 năm sau điều trị tiêu chuẩn là 87% đối với giai đoạn I và 70% với giai đoạn II (Nghiên cứu điều trị lâm sàng tại Nhật Bản)
Đối với nhóm ung thư giai đoạn III thường bệnh nhân sẽ được hoá trị nhắm đích trước sau đó mới cắt bỏ khối u thực quản. Do vậy, tỉ lệ sống thêm 5 năm thường giảm sút đi nhiều do các biến chứng. Tuy nhiên vẫn có thể điều trị triệt căn.
Nhóm ung thư giai đoạn IV là ung thư giai đoạn cuối và thường đã có di căn. Ở nhóm này nếu bệnh nhân có mong muốn điều trị, thì phối hợp giữa hoá trị đích và theo dõi khả năng thu lại của khối u rồi mới thực hiện phẫu thuật.
Đáng tiếc là ở nhóm giai đoạn IV, tỉ lệ sống thêm 5 năm sau phẫu thuật chỉ rơi vào khoảng 5,2% (theo thông tin của Viện ung thu quốc gia – Mỹ). Do vậy mục tiêu điều trị ở nhóm này thường là giảm nhẹ và giúp người bệnh sống thật khoẻ mạnh!
Đối với ung thư tái phát: gần như không còn khả năng đáp ứng với các điều trị thông thường, bệnh nhân có thể lựa chọn giữa điều trị giảm nhẹ và các phương pháp điều trị tiên tiến khác đang thử nghiệm.
Thông tin dành cho người chăm sóc bệnh nhân ung thư thực quản
Trước khi điều trị việc quan trọng nhất của một người chăm sóc là bạn nên nắm rõ các thông tin và lựa chọn điều trị được cung cấp từ bác sĩ. Bạn cần nắm câu trả lời của các câu hỏi sau đây:
- Tôi hoặc người thân đang bị loại ung thư thực quản nào?
- Ung thư có di căn, xâm lấn vị trí nào chưa?
- Giai đoạn và cấp độ của bệnh?
- Các kết quả xét nghiệm cho thấy điều gì?
- Lựa chọn điều trị của tôi là gì?
Quan trọng hơn cả, điều trị ung thư luôn là cuộc chiến dài hơi và đây gian khổ. Tinh thần lạc quan và niềm vui luôn là liều thuốc tốt nhất cho quá trình điều trị.
Không ít bệnh nhân dù đã vào giai đoạn cuối của bệnh những với sự tươi tắn và tinh thần lạc quan vẫn có thể sống thêm 3-5 năm đầy vui khoẻ.
Trong quá trình điều trị, phải nắm rõ tác dụng phụ của các phương pháp điều trị và báo lại với bác sĩ điều trị của bạn. Đôi khi các tác dụng phụ sẽ kéo dài ngay cả khi kết thúc điều trị đã lâu, do vậy bạn đọc có thể tham vấn từ bác sĩ và sử dụng các loại thuốc giảm triệu chứng.
Sau quá trình điều trị, bạn cần lưu ý 3 điểm chính sau:
- Tái khám và theo dõi tái phát ung thư: đây là mối quan tâm hàng đầu khi chăm sóc người bệnh ung thư. Bạn cần thực hiện đúng lịch tái khám và theo dõi các triệu chứng quan trọng như sụt cân, khó nuốt, ho dai dẳng…
- Kiểm soát tác dụng phụ sau điều trị: như đã chia sẻ với bạn đọc, các tác dụng phụ của điều trị có thể sẽ kéo dài rất lâu. Bạn có thể hỏi bác sĩ điều trị và xin sử dụng thuốc giảm bớt tác dụng phụ.
- Sức khoẻ tinh thần: khi đã kết thúc đợt điều trị, dù kết quả có ra sao, đó cũng là kết quả tốt nhất mà người bệnh có thể đạt được. Do vậy thay vì lo lắng và buồn bã, bạn nên quý trọng và tận dụng thật tốt thời gian dù ít hay nhiều!
>> Xem thêm: [Thực hư] Chữa trào ngược dạ dày bằng nghệ mật ong có hiệu quả?
Phòng tránh ung thư thực quản như thế nào?
Cách đây khoảng 10-20 năm, trong các báo cáo thường niên, Nhật Bản là quốc gia có tỉ lệ ung thư hàng top thế giới. Do có ngành công nghiệp điện hạt nhân phát triển và là đầu tàu của công nghiệp thế giới. Việc này tuy có lợi kinh tế nhưng lại khiến tỉ lệ ung thư tăng vọt, so với các nước cùng khu vực châu Á.
Tuy nhiên, những báo cáo gần đây Nhật Bản lại có xu hướng lọt vào nhóm những nước có ung thư hàng thấp nhất thế giới (theo nghiên cứu tổng hợp của Đại học Damacus). Vậy đâu là bí quyết để phòng tránh ung thư? Có 3 cách phòng tránh được áp dụng tại Nhật và đạt hiệu quả cao:
- Thăm khám và nội soi thực quản định kì: việc thực hiện nội soi thực quản – dạ dày định kì sẽ giúp người bệnh phát hiện ra những biến đổi dù nhỏ nhất. Khi thực hiện nội soi thường sẽ phát hiện được ung thư thực quản giai đoạn I và II giúp tỉ lệ sống của bệnh nhân tăng cao
- Chỉ ăn đồ sống, hấp, luộc; tránh các thực phẩm chiên xào, đặc biệt là hạn chế các nhóm thực phẩm chế biến sẵn. Ngoài việc hạn chế được các chất gây ung thư, ăn chỉ món hấp và luộc còn tránh sử dụng dầu mỡ giúp ổn định cân nặng và lượng mỡ dư thừa.
- Điều trị triệt để các căn bệnh liên quan: đối với ung thư thực quản, trào ngược dạ dày là căn bệnh nguy cơ gây tổn thương dẫn đến ung thư, do vậy cần điều trị thật phù hợp giữa thuốc men và duy trì lối sống thật khoa học.
Anvy đã cùng các bạn đi qua toàn bộ thông tin cơ bản về ung thư thực quản, mong rằng những thông tin này sẽ là “hành trang” quý giá của các bạn trên hành trình tìm hiểu về ung thư thực quản.
Nếu có bất kì thắc mắc nào, bạn có thể trực tiếp liên lạc với đội ngũ chuyên gia của Anvy theo hotline 1800234558 (miễn cước) để được giải đáp thêm.
>> Xem thêm: So sánh hiệu quả của thuốc Tây trị trào ngược dạ dày với thuốc Đông y